Tình hình giá cả thị trường tháng 11/2017
- Bộ tài chính
- Dec 11, 2017
- 5 min read

Lúa, gạo: Tại miền Bắc, giá lúa, gạo tẻ thường tháng 11/2017 tăng so với tháng 10/2017, nguyên nhân do dịch bệnh, lũ lụt dẫn tới sản lượng lúa của nhiều địa phương miền Bắc sụt giảm mạnh. Giá lúa tẻ thường ở mức 7.500-8.500 đồng/kg (tăng 1.000 đồng/kg), giá một số loại lúa chất lượng cao hơn ở mức 9.000-10.500 đồng/kg (tăng 1.000 đồng/kg); giá gạo tẻ thường ở mức 9.000-16.500 đồng/kg (tăng 500 -2.000 đồng/kg).
Tại miền Nam, sau hơn một tháng liên tiếp tăng, giá bắt đầu ổn định do nguồn cung được bổ sung từ vụ thu hoạch lúa Thu Đông. Giá lúa khô tại kho khu vực Đồng bằng sông Cửu Long loại thường ở mức 5.900-6.000 đồng/kg. Giá gạo thành phẩm 5% tấm không bao bì giao tại mạn tàu hiện khoảng 8.550-8.750 đồng/kg, gạo 25% tấm khoảng 8.050-8.200 đồng/kg.
Thực phẩm tươi sống: Trong tháng 11/2017, giá hầu hết các loại thực phẩm tươi sống đều ổn định so với cùng kỳ tháng 10/2017. Riêng giá một số loại rau tăng do ảnh hưởng của mưa bão, giá thịt lợn hơi giảm nhẹ do nguồn cung dồi dào trong khi nhu cầu không tăng đột biến. Mức giá một số mặt hàng cụ thể như sau:
Thịt lợn hơi, tại miền Bắc, giá khoảng 28.000-31.000 đồng/kg (giảm 1.000-2.000 đồng/kg); tại miền Nam, giá khoảng 27.000-30.000 đồng/kg (giảm 3.000 đồng/kg). Thịt bò thăn giá khoảng 260.000-275.000 đồng/kg. Thịt gà ta làm sẵn có kiểm dịch giá ở mức 90.000-105.000 đồng/kg; thịt gà công nghiệp làm sẵn ở mức 50.000-60.000 đồng/kg. Cá chép 70.000-75.000 đồng/kg; tôm sú 200.000-210.000 đồng/kg; cá quả 120.000-130.000 đồng/kg.
Giá hầu hết các loại rau, củ, quả tăng nhẹ. Bắp cải phổ biến 10.000- 15.000 đồng/kg (tăng 1.000 đồng/kg); khoai tây phổ biến 9.000-17.000 đồng/kg (tăng 2.000 đồng/kg); cà chua phổ biến 10.000-15.000 đồng/kg (tăng 1.000-3.000 đồng/kg).
Phân bón urê: Nhu cầu phân bón Urê trên thị trường không có nhiều biến động nên giá phân bón Urê trong nước ổn định trong tháng 11/2017. Tại miền Bắc, giá khoảng 6.600-7.300 đồng/kg; tại miền Nam, giá khoảng 6.500-7.300 đồng/kg.
Muối: Trong tháng 11/2017, giá muối tăng so với tháng trước tại các khu vực miền Bắc, miền Trung và khu vực Nam Bộ do thời tiết mưa nhiều. Cụ thể: miền Bắc 1.700-2.500 đồng/kg (tăng 100 đồng/kg); Nam Trung Bộ: muối thủ công 1.500-1.800 đồng/kg (tăng 300 đồng/kg); muối công nghiệp 1.200-1.300 đồng/kg (tăng 100 đồng/kg); Đồng bằng sông Cửu Long 900-1.200 đồng/kg (tăng 200 đồng/kg).
Đường: So với tháng 10/2017, giá bán buôn đường trên thị trường tháng 11/2017 tiếp tục xu hướng giảm do đến đầu năm 2018, mặt hàng này sẽ phải thực hiện theo lộ trình Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA) nên các doanh nghiệp sử dụng đường chờ đợi để được mua với giá rẻ. Giá bán buôn đường RS ở mức 13.000-14.000 đồng/kg (giảm 200 đồng/kg); giá bán buôn đường RE ở mức 15.000-16.000 đồng/kg (giảm 400 đồng/kg). Giá bán lẻ đường trên thị trường ở mức 15.000-18.000 đồng/kg (giảm 1.000-2.000 đồng/kg).
Thức ăn chăn nuôi: Giá bán thức ăn hỗn hợp tháng 11/2017 ổn định so với tháng 10/2017. Hiện giá thức ăn hỗn hợp cho lợn thịt ở mức 7.800 đồng/kg, giá thức ăn hỗn hợp cho gà thịt ở mức 9.010 đồng/kg.
Xăng, dầu: Trong tháng 11/2017, Bộ Công Thương đã 02 lần điều chỉnh tăng giá bán xăng, dầu. Theo đó, giá bán lẻ mặt hàng xăng, dầu các loại được điều chỉnh tăng 609-738 đồng/kg, lít (tùy từng mặt hàng).
Hiện giá bán lẻ các loại xăng, dầu từ sau thời điểm 15 giờ 00 ngày 20/11/2017 như sau: Xăng RON 92 là 19.280 đồng/lít, xăng E5 là 18.580 đồng/lít, dầu điêzen 0,05S là 18.240 đồng/lít, dầu hỏa là 15.010 đồng/lít, dầu madút 180CST 3,5S là 13.610 đồng/kg.
LPG: Theo tin Reuters, giá CP (contract price) trên thị trường thế giới tháng 11/2017 do Công ty Aramco của Ả Rập công bố ổn định so với tháng 10/2017. Theo đó, các doanh nghiệp thực hiện kê khai giá LPG tại Bộ Tài chính giữ ổn định giá bán lẻ, một số doanh nghiệp điều chỉnh giá gas rời do tác động của tỷ giá và premium, mức điều chỉnh giảm khoảng 11-838 đồng/kg.
Xi măng: Theo báo cáo của Sở Tài chính các tỉnh, thành phố, giá bán lẻ xi măng tháng 11/2017 cơ bản ổn định so với cuối tháng 10/2017. Cụ thể: tại các tỉnh miền Bắc, miền Trung phổ biến 1.050.000-1.550.000 đồng/tấn; tại các tỉnh miền Nam phổ biến 1.460.000-1.950.000 đồng/tấn.
Giá xi măng xuất khẩu tại Hòn Gai tháng 11/2017 ổn định so với tháng cuối tháng 10/2017 vào khoảng 48,5-51 USD/tấn; giá clinker xuất khẩu vào khoảng 29-30 USD/tấn FOB Cẩm Phả.
Thép xây dựng: Giá thép xây dựng bán lẻ trên thị trường cơ bản ổn định, không có biến động lớn. Hiện tại, giá thép bán lẻ tại các tỉnh miền Bắc và miền Trung ở mức 11.300-13.900 đồng/kg; tại các tỉnh miền Nam ở mức 11.400-14.200 đồng/kg.
Dự báo: Trong tháng 12/2017, có một số yếu tố tác động gây sức ép tăng lên mặt bằng giá: đợt điều chỉnh tăng giá xăng dầu ngày 20/11/2017 sẽ tác động một phần vào kỳ tính chỉ số giá tháng 12/2017; nhu cầu nguyên vật liệu tăng do các doanh nghiệp tăng cường sản xuất, dự trữ hàng hóa, chuẩn bị nguồn cung hàng hóa phục vụ nhân dân dịp Tết Dương lịch và Tết Nguyên đán Mậu Tuất 2018. Giá hàng may mặc, mũ nón, giày dép phục vụ mùa đông tăng tại các tỉnh miền Bắc do thời tiết chuyển sang mùa lạnh; xu hướng tăng của giá xăng dầu trên thị trường thế giới; việc điều chỉnh giá một số mặt hàng do Nhà nước quản lý theo lộ trình thị trường (dịch vụ KCB cho người không có thẻ BHYT, giá bán lẻ điện bình quân được điều chỉnh tăng 6,08% kể từ ngày 01/12/2017). Ngoài ra, việc đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư công vào cuối năm và độ trễ của chính sách tín dụng có thể tác động tới tình hình lạm phát.
Ở chiều ngược lại, một số mặt hàng có khả năng giảm giá hoặc ổn định trong tháng tới như lương thực, phân bón, thức ăn chăn nuôi,... do nhu cầu tiêu thụ vẫn ở mức thấp. Ngoài ra, các Bộ, ngành, địa phương tiếp tục triển khai các giải pháp tăng cường quản lý, kiểm soát, bình ổn thị trường, giá cả theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2017 của Chính phủ nhằm góp phần giữ cho giá cả thị trường không xảy ra biến động bất thường trong tháng./.
Comments